Nhiễm helicobacter pylori là gì? Các nghiên cứu khoa học

Nhiễm Helicobacter pylori là tình trạng vi khuẩn H. pylori xâm nhập và tồn tại trong niêm mạc dạ dày, gây viêm mạn tính và làm tăng nguy cơ loét, ung thư. Vi khuẩn này có khả năng sống trong môi trường acid nhờ enzym urease, thường lây qua đường miệng và phân, phổ biến ở người trưởng thành toàn cầu.

Định nghĩa nhiễm Helicobacter pylori

Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là tình trạng vi khuẩn H. pylori xâm nhập và cư trú trong lớp nhầy niêm mạc dạ dày của con người. Đây là một loại vi khuẩn Gram âm, có hình xoắn và có khả năng sống sót trong môi trường acid cao nhờ tiết enzym urease. Vi khuẩn này là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm dạ dày mạn tính và loét dạ dày - tá tràng.

Sau khi xâm nhập, H. pylori có thể tồn tại hàng năm trong niêm mạc mà không gây triệu chứng rõ ràng, nhưng cũng có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết tiêu hóa hoặc ung thư dạ dày. Việc nhận diện và điều trị sớm nhiễm H. pylori có ý nghĩa lớn trong dự phòng bệnh lý tiêu hóa mạn tính và ác tính, đặc biệt tại những khu vực có tỷ lệ mắc cao.

Đặc điểm vi sinh vật học

H. pylori là vi khuẩn hình xoắn ốc, kích thước khoảng 2–4 µm, có 4 đến 6 tiêm mao giúp nó di chuyển dễ dàng trong lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Vi khuẩn này không cần oxy để tồn tại nhưng phát triển tốt nhất trong môi trường vi hiếu khí. Đặc điểm này giúp H. pylori thích nghi với điều kiện acid cao của dạ dày – nơi mà phần lớn các vi sinh vật khác không sống được.

Cơ chế sinh tồn của H. pylori trong dạ dày dựa vào việc tiết enzym urease. Enzym này phân giải urea thành ammonia và carbon dioxide, tạo ra môi trường kiềm xung quanh vi khuẩn, giúp trung hòa acid dạ dày. Ngoài ra, vi khuẩn còn sản xuất nhiều enzym và độc tố khác như catalase, phospholipase, độc tố vacA và cagA, góp phần phá hủy tế bào chủ và kích hoạt đáp ứng viêm.

Thuộc tính Đặc điểm
Gram Âm (-)
Hình dạng Xoắn, di động mạnh
Chiều dài 2–4 µm
Tiêm mao 4–6, tại một đầu
Enzym đặc trưng Urease, catalase, oxidase

Nguồn tham khảo: CDC – Helicobacter pylori.

Cơ chế gây bệnh

Sau khi vào dạ dày, H. pylori bám vào các tế bào biểu mô thông qua các phân tử kết dính chuyên biệt. Nhờ khả năng di động và sản xuất enzym urease, vi khuẩn phá vỡ lớp chất nhầy bảo vệ, khiến acid dịch vị và các yếu tố tấn công tiếp cận được lớp biểu mô bên dưới. Quá trình này gây tổn thương niêm mạc và khởi phát phản ứng viêm.

Các yếu tố độc lực của H. pylori đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học. Độc tố vacA gây hủy tế bào và rối loạn chức năng ty thể, trong khi gen cagA được đưa vào tế bào chủ thông qua hệ thống tiết typ IV, kích hoạt các con đường tín hiệu gây tăng sinh, viêm và biến đổi gen. Ngoài ra, vi khuẩn còn kích thích sản xuất các cytokine tiền viêm như IL-8, TNF-α, dẫn đến viêm dạ dày mạn tính không đặc hiệu.

  • Urease: Trung hòa acid, bảo vệ vi khuẩn khỏi pH thấp
  • vacA: Gây chết tế bào, tạo lỗ trên màng
  • cagA: Tăng nguy cơ ung thư dạ dày
  • Phospholipase: Phá vỡ màng tế bào niêm mạc

Dịch tễ học và đường lây truyền

Ước tính có đến 4,4 tỷ người trên toàn cầu đang mang H. pylori, với tỷ lệ hiện mắc cao tại các nước đang phát triển (60–80%) so với các nước phát triển (20–50%). Lây nhiễm thường xảy ra từ thời thơ ấu và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành nếu không được phát hiện và điều trị. Mức độ lưu hành liên quan chặt chẽ đến điều kiện vệ sinh môi trường, trình độ y tế và mật độ dân cư.

Vi khuẩn lây truyền chủ yếu qua đường phân – miệng và miệng – miệng. Điều này giải thích vì sao nhiễm H. pylori thường xảy ra trong các gia đình đông người, điều kiện sống chật hẹp, dùng chung đồ dùng ăn uống hoặc nguồn nước không đảm bảo. Ngoài ra, các nhân viên y tế tiếp xúc nhiều với nội soi tiêu hóa cũng có nguy cơ cao hơn.

  • Phân – miệng: Qua thực phẩm/nước nhiễm khuẩn
  • Miệng – miệng: Dùng chung muỗng đũa, hôn
  • Nước uống: Nguồn nước chưa xử lý đầy đủ

Nguồn dữ liệu dịch tễ học: NCBI – Global Prevalence of H. pylori.

Triệu chứng lâm sàng

Phần lớn người nhiễm Helicobacter pylori không có triệu chứng rõ ràng, đặc biệt trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, khi vi khuẩn này gây viêm niêm mạc hoặc loét dạ dày – tá tràng, các biểu hiện lâm sàng bắt đầu xuất hiện, thường mơ hồ và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác.

Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Đau âm ỉ vùng thượng vị, thường xảy ra khi đói hoặc vào ban đêm
  • Khó tiêu, đầy bụng, chướng hơi, ợ nóng
  • Buồn nôn, cảm giác ăn không ngon
  • Hơi thở có mùi hôi kéo dài
  • Thay đổi thói quen tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón xen kẽ

Ở một số bệnh nhân, đặc biệt là người lớn tuổi, triệu chứng có thể rất kín đáo cho đến khi xảy ra biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết tiêu hóa hoặc thiếu máu. Thiếu máu nhược sắc mạn tính, không rõ nguyên nhân, có thể là dấu hiệu gián tiếp của nhiễm H. pylori kéo dài.

Biến chứng liên quan

Nhiễm H. pylori kéo dài và không điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ở hệ tiêu hóa, từ nhẹ như loét niêm mạc đến ác tính như ung thư dạ dày. Tổn thương mạn tính do vi khuẩn này không chỉ làm suy giảm chất lượng sống mà còn tăng chi phí điều trị y tế lâu dài.

Các biến chứng thường gặp:

  • Loét dạ dày – tá tràng: Do phá vỡ hàng rào niêm mạc và tăng tiết acid
  • Xuất huyết tiêu hóa: Biểu hiện bằng nôn ra máu hoặc đi cầu phân đen
  • Thiếu máu thiếu sắt: Kéo dài không rõ nguyên nhân, không đáp ứng bổ sung sắt
  • Ung thư dạ dày: Chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến, thường liên quan đến nhiễm chủng cagA dương tính
  • Lymphoma MALT: Dạng hiếm của ung thư hệ bạch huyết xuất phát từ dạ dày

Theo mô hình Correa, quá trình tiến triển từ viêm dạ dày mạn đến ung thư trải qua các giai đoạn: viêm – dị sản ruột – loạn sản – ung thư biểu mô. Sự hiện diện kéo dài của H. pylori là một trong những yếu tố kích hoạt chuỗi biến đổi này.

Phương pháp chẩn đoán

Chẩn đoán H. pylori có thể được thực hiện thông qua các phương pháp xâm lấn và không xâm lấn. Việc lựa chọn kỹ thuật phù hợp tùy thuộc vào triệu chứng, độ tuổi, nguy cơ ác tính và khả năng tiếp cận thiết bị y tế.

Phương pháp Loại Ưu điểm Hạn chế
Test hơi thở ure (UBT) Không xâm lấn Độ nhạy và đặc hiệu > 90% Chi phí cao, cần nhịn ăn
Test kháng nguyên trong phân Không xâm lấn Dễ thực hiện, hiệu quả sàng lọc Dễ sai lệch nếu mẫu không bảo quản đúng
Sinh thiết nội soi Xâm lấn Đánh giá mô học, có thể nuôi cấy Chi phí cao, yêu cầu gây mê
Huyết thanh học Không xâm lấn Tiện lợi, không cần nhịn ăn Không phân biệt được nhiễm cũ – mới

Trong thực hành lâm sàng, UBT được xem là “tiêu chuẩn vàng” không xâm lấn để chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị H. pylori. Trong khi đó, nội soi sinh thiết phù hợp với bệnh nhân có triệu chứng cảnh báo như sụt cân, nôn ra máu, thiếu máu kéo dài.

Chiến lược điều trị

Mục tiêu điều trị nhiễm H. pylori là diệt trừ hoàn toàn vi khuẩn, làm lành tổn thương niêm mạc và ngăn ngừa tái nhiễm hoặc biến chứng. Phác đồ thường bao gồm phối hợp ít nhất 2 loại kháng sinh với 1 thuốc ức chế bơm proton (PPI).

Một số phác đồ phổ biến:

  • Phác đồ 3 thuốc: PPI + amoxicillin + clarithromycin (dùng 14 ngày)
  • Phác đồ 4 thuốc có bismuth: PPI + bismuth + metronidazole + tetracycline
  • Phác đồ kế tiếp (sequential): Amoxicillin trong 5 ngày đầu, sau đó clarithromycin + metronidazole trong 5 ngày tiếp

Kháng kháng sinh là vấn đề ngày càng đáng lo ngại. Ở nhiều vùng, tỉ lệ đề kháng clarithromycin đã vượt 20%, buộc bác sĩ phải lựa chọn phác đồ thay thế hoặc làm kháng sinh đồ khi có thể. Tái kiểm tra sau điều trị (thường bằng UBT hoặc test phân) là cần thiết để xác nhận tiệt trừ vi khuẩn.

Phòng ngừa và kiểm soát

Cho đến nay, chưa có vaccine phòng H. pylori được chấp thuận sử dụng lâm sàng. Do đó, chiến lược phòng bệnh chủ yếu dựa vào nâng cao vệ sinh cá nhân và cộng đồng. Giáo dục sức khỏe, cải thiện nước uống và điều kiện sống là những yếu tố then chốt giúp giảm tỷ lệ lây nhiễm.

Các biện pháp dự phòng:

  • Không dùng chung bát đũa, ly uống nước
  • Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
  • Ăn chín, uống sôi, đảm bảo vệ sinh thực phẩm
  • Khám và điều trị cho cả người thân trong gia đình nếu có triệu chứng

Nhiều nghiên cứu vaccine đang được thử nghiệm lâm sàng, với hy vọng kiểm soát H. pylori như một chiến lược toàn cầu trong phòng chống ung thư dạ dày. Tham khảo thêm tại: Nature Reviews – Vaccine pipeline.

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Helicobacter pylori infection. cdc.gov
  2. Hooi JKY et al. (2017). Global prevalence of H. pylori infection: systematic review. NCBI
  3. Malfertheiner P et al. (2022). Management of Helicobacter pylori infection – Maastricht VI/Florence consensus report. Gastroenterology Journal
  4. Wang Y et al. (2021). Recent advances in H. pylori vaccine research. Nature Reviews

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nhiễm helicobacter pylori:

Phân tích gộp về liệu pháp ngắn hạn so với dài hạn sử dụng chất ức chế bơm proton, clarithromycin và metronidazole hoặc amoxycillin để điều trị nhiễm Helicobacter pylori Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 14 Số 5 - Trang 603-609 - 2000
Bối cảnh:Mặc dù liệu pháp ba phương pháp với chất ức chế bơm proton, clarithromycin và amoxycillin hoặc metronidazole được chấp nhận rộng rãi nhất để điều trị nhiễm Helicobacter pylori, vẫn chưa có sự đồng thuận về việc duy trì điều trị trong bao lâu.Mục tiêu:Đánh gi...... hiện toàn bộ
#Helicobacter pylori #liệu pháp ba phương pháp #chất ức chế bơm proton #clarithromycin #amoxycillin #metronidazole #phân tích tổng hợp #tỷ lệ Odds của Peto #thời gian điều trị #tỷ lệ chữa bệnh.
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ nhiễm Helicobacter pylori ở Hàn Quốc: Nghiên cứu đa trung tâm trên toàn quốc trong 13 năm Dịch bởi AI
BMC Gastroenterology - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắt Đặt vấn đề Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá xu hướng theo thời gian của sự dương tính với Helicobacter pylori (H. pylori) trong một quần thể người Hàn Quốc không triệu chứng trong suốt 13 năm, và điều ...... hiện toàn bộ
#Helicobacter pylori #tỷ lệ nhiễm #yếu tố nguy cơ #nghiên cứu đa trung tâm #sức khỏe cộng đồng #Hàn Quốc
Quản lý nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân nhi khoa tại châu Âu: kết quả từ Đăng ký EuroPedHp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2023
Tóm tắt Mục đích Đăng ký EuroPedHp nhằm theo dõi quản lý tuân thủ hướng dẫn, kháng kháng sinh, và thành công trong việc tiêu diệt của liệu pháp ba kháng sinh trong 2 tuần được điều chỉnh theo độ nhạy kháng sinh (TTT) ở trẻ em mắc nhiễm Helicobacter pylori. ...... hiện toàn bộ
Tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân Sudan được chẩn đoán mắc polyp đại tràng và ung thư đại tràng bằng kỹ thuật nhuộm miễn dịch mô học Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 Số 1 - 2020
Tiêu đề tóm tắt Mục tiêu Nhiễm khuẩn với vi khuẩn Helicobacter pylori đã được phân loại là chất gây ung thư nhóm một, liên quan đến sự tăng cường độ nhạy cảm đối với viêm dạ dày và ung thư dạ dày. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân mắc polyp...... hiện toàn bộ
#Helicobacter pylori #ung thư đại tràng #polyp đại tràng #nhuộm miễn dịch mô học #adenocarcinoma
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ 4 THUỐC CÓ BISMUTH TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 29-35 - 2021
Đặt vấn đề: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây ra viêm loét dạ dày - tá tràng. Phác đồ 4 thuốc có Bismuth được khuyến cáo chọn lựa đầu tiên cho bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori ở vùng có tỷ lệ đề kháng clarithromycin cao. Hiện tại ở Đồng bằng sông Cửu Long có rất ít nghiên cứu về kết quả của phác đồ này, đặc biệt tại thành phố Cần Thơ. Mục tiêu...... hiện toàn bộ
#Phác đồ 4 thuốc có Bismuth #tiệt trừ #nhiễm Helicobacter pylori
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm helicobacterpylori
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em ngày càng khó khăn do tình trạng kháng kháng sinh gia tăng. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ d...... hiện toàn bộ
#Kháng kháng sinh #loét dạ dày tá tràng #trẻ em #Helicobacter pylori
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC NIÊM MẠC DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tổn thương mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01/2015- 12/2016. Chúng tôi tiến hành nội soi tiêu hóa trên chẩn đoán loét tá tràng, sinh thiết niêm mạc dạ dày làm xét nghiệm urease test, mô bệnh học chẩn đoán vi khuẩn H. pylori và tổn thương trê...... hiện toàn bộ
#Loét tá tràng #Helicobacter pylori #Mô bệnh học
Đánh giá hiệu quả của phác đồ bốn thuốc có bismuth trong điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter Pylori ở trẻ em
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Phác đồ điều trị diệt Helicobacter pylori (H. pylori) có Bismuth chưa được nghiên cứu nhiều ở trẻ em Việt Nam bị loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em bằng phác đồ 4 thuốc gồm Esomeprazol; A...... hiện toàn bộ
#trẻ em #loét dạ dày tá tràng #H. pylori #Bismuth #phác đồ 4 thuốc
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA SẮT Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori có sự rối loạn chuyển hóa về sắt huyết thanh đặc biệt là thiếu sắt chiếm tỉ lệ trên 35%[5]. Mục tiêu: xác định sự tương quan giữa tình trạng thiếu sắt ở bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori. Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng. Kết quả: Sắt huyết thanh ở nhóm bệnh nhân dương tính với H.pylori thấp hơn so với nhóm âm tính (59,4 ± 3,...... hiện toàn bộ
#Thiếu sắt #Helicobacter pylori #mối tương quan
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI HÌNH ẢNH NỘI SOI THEO KYOTO TRONG CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH LÍ DẠ DÀY TẠI THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 545 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của phân loại hình ảnh nội soi theo Kyoto trong chẩn đoán tình trạng nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân mắc bệnh lí dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 79 bệnh nhân mắc bệnh lí dạ dày tại Thái Nguyên từ tháng 8/2023 đến tháng 6/2024. Nhận định tổn thương dạ dày theo 19 hình ảnh của phân loại Kyoto. Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định...... hiện toàn bộ
#Helicobacter pylori #phân loại Kyoto #bệnh lí dạ dày.
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5